UBND tỉnh Bắc Giang vừa có Quyết định quy định chi tiết về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở; diện tích tối thiểu và điều kiện tách thửa, hợp thửa đất; hạn mức giao đất nông nghiệp; hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng; hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp; tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đối với đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác; các loại giấy tờ khác của người sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 áp dụng trên địa bàn tỉnh. Quyết định có hiệu lực từ ngày 21/9/2024.
Theo đó, đối tượng áp dụng là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; các hộ gia đình; người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18/01/2024 và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh.
Quy định nêu rõ hạn mức giao đất ở cho cá nhân đối với đất ở tại đô thị thuộc các phường của Tp.Bắc Giang (trừ trường hợp các xã thuộc địa giới hành chính các huyện, thị xã chuyển thành phường, thị trấn do thành lập mới, chia tách, sáp nhập địa giới hành chính) tối đa 100 m2.
Đất ở đô thị tại các thị trấn, đất ở tại các thị trấn chuyển thành phường; đất ở tại các phường thuộc thị xã Việt Yên; đất ở tại các xã: Dĩnh Trì, Song Khê, Tân Tiến, Đồng Sơn, Tân Mỹ, Song Mai thuộc Tp.Bắc Giang; đất ở tại các xã thuộc địa giới Tp.Bắc Giang chuyển thành phường; đất ở tại nông thôn bám đường gom cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ tối đa 120 m2.
Đất ở tại các xã thuộc địa giới hành chính các huyện, thị xã chuyển thành phường, thị trấn do thành lập mới, chia tách, sáp nhập địa giới hành chính (sau khi Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập mới, chia tách, sáp nhập địa hành chính có hiệu lực) tối đa 200 m2.
Đất ở tại xã trung du thuộc các huyện, thành phố, thị xã tối đa 300 m2. Đất ở tại xã miền núi thuộc các huyện, thị xã tối đa 360 m2. Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18/12/1980 thì diện tích đất ở được xác định bằng 5 lần hạn mức giao đất ở tương ứng với từng vùng, khu vực quy định tại khoản 1, 2 Điều 3 quy định này nhưng không vượt quá diện tích thửa đất đang sử dụng và tối đa 800 m2.
Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 thì hạn mức công nhận đất ở được xác định bằng 3 lần hạn mức giao đất đất ở tương ứng với từng vùng, khu vực quy định tại các khoản 1, 2 Điều 3 Quy định này, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích thửa đất đang sử dụng và tối đa là 600 m2.
Về điều kiện tách thửa đất, đối với đất ở, phải có diện tích đất ở tối thiểu 32 m2, kích thước mặt tiền tối thiểu 4 m, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng (nếu có) tối thiểu 5,5 m đối với thửa đất gốc có chiều sâu hiện hữu từ 5,5 m trở lên. Trường hợp thửa đất sau khi Nhà nước thu hồi đất, thửa đất có chiều sâu hiện hữu nhỏ hơn 5,5 m thì chiều sâu tối thiểu phải đảm bảo 3m.
Ngoài ra, Quyết định cũng quy định điều kiện hợp thửa đất; hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân; hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng; hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân; tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác…